Ban có biết 5 phương pháp quan trọng nhất cho estimate chi phí dự án?
Last updated: November 11, 2023 Xem trên toàn màn hình



- 24 Jan 2024
Stakeholder là gì? Các mô hình phân loại Stakeholder 632
- 11 May 2021
Khác nhau giữa Padding và Buffer trong quản lý rủi ro dự án 539
- 04 Jan 2023
Phát triển phần mềm linh hoạt theo mô hình Big Bang 489
- 01 Jan 2021
Các biến thể của ma trận công việc RACI (Responsible, Accountable, Consult, Inform) 475
- 01 Jun 2021
Bản thiết kế sơ bộ (Brief) là gì? 435
- 18 May 2021
Cây cầu hiện đại vô dụng nhất thế giới và câu chuyện cái kết của thay đổi yêu cầu 414
- 03 Mar 2020
Giả định (Assumption ) là gì? Tại sao giả định rất quan trọng với dự án? 374
- 01 Jan 2024
Tổng hợp 25 quy luật quan trọng trong quản lý dự án 357
- 03 May 2022
Mô hình Hybrid Agile là gì? 353
- 18 Mar 2021
Kỹ thuật ước lượng dự án phần mềm linh hoạt dựa vào Story Point - phương pháp T-Shirt Sizing 316
- 20 Jul 2021
Quản lý và đánh giá công việc theo quy trình TIGO SmartWork 275
- 02 Aug 2021
Product Owner làm gì trước khi bắt đầu sprint đầu tiên của dự án (Sprint Zero)? 272
- 01 Aug 2021
Hiện tượng Gold plating (mạ vàng) là gì? Tại sao có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng dự án? 268
- 02 Aug 2023
Tổng hợp một số project tham khảo khi xây dựng các ứng dụng theo mô hình Microservices 257
- 01 Aug 2023
Phân tích yêu cầu phần mềm sẽ nhìn vào thực trạng (AS-IS) hay tương lai (TO-BE)? 242
- 28 Jun 2024
Tại sao các kỹ sư IT giỏi nhất lại là những người theo thuyết bất khả tri về công nghệ (technology agnostics)? 227
- 02 Mar 2018
Tại sao ví Scrum như dòng điện xoay chiều? 207
- 08 Aug 2023
Mất kiểm soát phạm vi dự án (Scope Creep) và hiệu ứng quả cầu tuyết (snowball) 194
- 14 Apr 2019
Product Backlog là gì? Các đặc điểm cơ bản của một Product Backlog 178
- 08 Jan 2022
Yêu cầu thay đổi (Change Request) là gì? Làm thế nào để kiểm soát Change Request? 156
- 08 Feb 2021
Quy trình nâng cấp phần mềm quản trị doanh nghiệp TIGO ERP 142
- 12 Jan 2024
Tư duy hệ thống trong Quản Lý Dự Án diễn ra như thế nào? 142
- 24 Mar 2019
Scrum giống như bà mẹ chồng, giúp bạn nhìn ra các lỗi sai 136
- 14 Dec 2022
Phương pháp kiểm tra Fagan Inspection là gì? 135
- 10 May 2021
Phát triển Phần mềm Tinh gọn (Lean Software Development) 129
- 01 Jul 2024
Lập kế hoạch dự án là "đặt rồi quên" hay "đặt rồi kiểm tra"? 128
- 21 Apr 2020
Bảo trì phần mềm là gì? Phân biệt các loại bảo trì 112
- 14 Sep 2021
COQ (Cost of quality) áp dụng cho chất lượng phần mềm như thế nào? 77
- 22 Jul 2020
Quản lý dự án phần mềm trong thực tế và câu chuyện thành công của InfoSys 75
Trong khi thực hiện dự án hoặc ngay cả trước khi dự án bắt đầu, thì Project Manager luôn thường phải estimate chi phí (cost) cho các activity của dự án. Chi phí này bao gồm: cost of human hours, cost of equipments, cost of materials, cost of communication, cost of requirement changes, cost of failure.... Ngoài ra, chi phí này cũng bao gồm cả chi phí cho contingency reserve cho những risk mà đã được xác định.
Trong phạm vi quản lý dự án, có 5 phương pháp (công cụ) dưới đây để thực hiện ước tính chi phí (estimate cost).
- Analogous estimating (ước tính dựa trên sự giống giống nhau với giả định các yếu tố khác không đổi)
- Parametric estimating (ước tính bằng các tham số tham gia tác động tiến độ/chất lượng dự án)
- Bottom-up estimating (ước tính từ dưới lên)
- Three-point estimating (ước tính trung bình từ ba điểm, tương ứng 3 góc nhìn)
- What-if estimating (ước tính nếu-thì, còn gọi là phương pháp giả định)
Analogous Estimating
Đúng như tên gọi của nó, analogous estimating là phương pháp sử dụng dụng tính tương tự để estimate chi phí dự án. Ở phương pháp này, Project manager sẽ dựa vào dữ liệu lịch sử của tổ chức (OPA), tìm các dự án có tính tương đồng, và dựa vào thông tin đó để estimate cho dự án đang làm. Để tăng tính chính xác, thì Project Manager có thể sử dụng thêm kỹ thuật expert judgment (Tham khảo ý kiến chuyên gia).
Ví dụ: Khi nhận một dự án thực hiện migrate hệ thống đang chạy từ ngôn ngữ VB.NET sang Java, Quản lý dự án (PM) có thể tìm dự án tương tự trước đó công ty đã làm, rồi sử dụng như một case-study để estimate cho lần này.
Phương pháp estimate này còn có tên gọi khác là Top-down estimating (ước tính từ trên xuống), thực hiện bóc tách các work package từ trên xuống dưới.
Analogous estimating thường được sử dụng khi thông tin về dự án còn mù mờ, vì vậy nhược điểm của nó là tính chính xác và độ tin cậy khá thấp; nhưng ưu điểm thì cũng có là nhanh, tốn ít công sức mà lại có kết quả ngay.
Parametric Estimating
Tương tự như analogous estimating, parametric estimating cũng sử dụng dữ liệu lịch sử (historical data) của các dự án tương tự để làm input cho việc estimate. Tuy nhiên, khác với analogous estimating, nó có cân nhắc đến sự khác nhau về scale.
Phương pháp Parametric xem xét thêm các yếu tố ngoại lai (công việc càng nhiều càng dễ sinh lỗi, dễ bỏ sót chi tiết, thời gian họp hành trao đổi cũng tăng lên theo cấp số nhân). Trong khi phương pháp Analogous chỉ đơn giản thực hiện một phép nhân bản 1-1 với giả định là kinh nghiệm không đổi, thời gian thực hiện là tuyến tính (không bị áp lực về tiến độ nhất là các dự án có thời gian triển khai ngắn).
Ví dụ với một ví dụ hết sức đơn giản của yếu tố scale. Vẫn với ví dụ về việc migrate ứng dụng ở trên, ở dự án trước, công ty của bạn tốn 50 man-months cho việc migrate 1000K LOC. Ở dự án này, quy mô source code tăng tăng lên là 2000K LOC, thì chi phí ước tính sẽ là 100 man-months. Ở đây, quy mô được scale lên 2, thì chi phí cũng gấp đôi lên.
Khác nhau giữa Analogous Estimation và Parametric Estimation
Giống với analogous estimating, phương pháp này cũng thường được dùng khi thông tin về dự án còn khá ít. Tuy nó có tính đến yếu tố scale, nhưng thực tế là độ chính xác, tính tin cậy của nó cũng không cao (yếu tố scale là do PM định nghĩa, và nó cũng chưa chắc đã chính xác!). Ưu điểm của phương pháp này cũng là nhanh chóng, tốn ít công sức và mang lại kết quả sớm.
Three-Point Estimating
Phương pháp ước lượng 3 điểm được sử dụng để giảm độ lệch (tăng tính chính xác) khi estimate chi phí/thời gian cho một activity trong dự án. Ở phương pháp này, thì kỹ thuật PERT (Program Evaluation and Review Technique) thường được sử dụng.
PERT sử dụng công thức sau đây để tính được chi phí mong muốn của một activity.
E = (Eo + 4Em + Ep)/6
Trong đó:
- Eo (Optimistic Estimate): estimate trong trường hợp xấu nhất.
- Em (Most Likely Estimate): estimate khi mọi thứ xảy ra bình thường.
- Ep (Optimistic Estimate): estimate trong trường hợp tốt nhất.
- E (Expected Cost): chi phí mong muốn.
Phương pháp estimate 3 điểm chính xác hơn 2 phương pháp ở trên.
Bottom-Up Estimating
Còn có tên gọi khác là ”definitive technique“, kỹ thuật này có tính chính xác cao nhất trong số 4 phương pháp estimate đã nói. Tư tưởng của phương pháp này khá đơn giản: chia project work thành các phần nhỏ đến mức không thể chia được nữa (các activity đơn lẻ), rồi estimate chi phí cho từng thành phần này. Đến cuối cùng thì sẽ cộng tổng chi phí lại để ra total project cost. Nhìn vào đây thì bạn cũng sẽ thấy ngay là kỹ thuật này rất tốn thơi gian, chi phí, bù lại nó rất chính xác.
What-If Analysis
Kỹ thuật ước tính này sử dụng các giả định dựa trên các yếu tố khác nhau như phạm vi, thời gian, chi phí, nguồn lực, v.v. để đánh giá các kết quả có thể có của dự án bằng cách thực hiện phân tích tác động (impact analysis). Trong một tình huống thông thường, ước tính dự án được thực hiện bằng cách tiến hành các hội thảo đánh giá sơ bộ với các bên liên quan của dự án, các chuyên gia, cố vấn trong nhóm có thể cung cấp thông tin đầu vào có giá trị cho quá trình ước tính What-If. Phạm vi khái quát (high-level) được chia thành các gói công việc, thành phần và hoạt động nhỏ hơn, mỗi gói công việc được ước tính theo nỗ lực dự tính và tài nguyên cần thiết để hoàn thành gói công việc. Dự án có thể phân rã chi tiết thành từng phần nhỏ nhất có thể đo lường được.
Các hoạt động sau đây sẽ được thực hiện đối trong phạm vi kỹ thuật What-If:
- Chia nhỏ phạm vi thành gói công việc, thành phần hoặc hoạt động nhỏ nhất (WBS).
- Sắp xếp các hoạt động theo thứ tự sẽ được triển khai.
- Xác định công sức tối thiểu để hoàn thành từng hoạt động.
- Xác định ước tính tài nguyên để hoàn thành từng nhiệm vụ.
- Xác định các phụ thuộc để hoàn thành từng hoạt động của dự án.
- Xác định các rủi ro và giả định có thể xảy ra.
- Xác định nguồn lực và ước tính chi phí để hoàn thành từng hoạt động, gói công việc và các kế hoạch phát sinh như: hội thảo, truyền thông, công tác, chuyển giao công nghệ...
Kết Luận
Việc lựa chọn phương pháp estimate nào thì tùy thuộc vào tình hình và yêu cầu của dự án.
Để so sánh nhanh điểm khác biệt giữa 4 phương pháp trên, chúng ta có thể thấy ở dưới đây:
- Độ nhanh chóng, ít chi phí: Analogous > Parametric > Three-point estimating > Bottum-up estimating
- Chi phí, độ chính xác: Analogous < Parametric < Three-point estimating < Bottum-up estimating
Ngoài các phương pháp cơ bản ở trên, còn có rất nhiều phương pháp estimate khác như:
- Group Decision Making (lấy ý kiến tập thể)
- Expert Judgement (lấy ý kiến chuyên gia, thường là các chuyên gia đầu ngoài bên ngoài công ty và công ty có thể mất chi phí cho các chuyên gia).
- Reserve Analysis (phân tích tổng thể chi phí dự án trong đó dựa vào phần dự phòng "reserve" làm cơ sở để tính toán khối lượng công việc)
Tổng hợp từ Internet